Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.



 
Trang ChínhTrang Chính  Trang chủTrang chủ  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  

 

 Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu

Go down 
Tác giảThông điệp
NVC
Admin
NVC


Tổng số bài gửi : 119
Join date : 29/03/2011
Age : 32
Đến từ : Quảng Trị

Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu  Empty
Bài gửiTiêu đề: Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu    Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu  EmptyWed 30 Mar - 14:06

LTS: Nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát về hiện trạng nền giáo dục Việt Nam trong mối tương quan, so sánh với hiện trạng giáo dục một số nước trên thế giới, Tạp chí Ngày Nay đã đề nghị PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt – người có quá trình hàng chục năm nghiên cứu, giảng dạy về Giáo dục so sánh ở các trường đại học, cung cấp những số liệu so sánh mới nhất trong Báo cáo Phát triển con người 2009 của UNDP. Qua đây, bạn đọc có thể hình dung được phần nào giáo dục Việt Nam đang ở trình độ nào trong bối cảnh chung của giáo giáo trên thế giới thời đại toàn cầu hóa.
Mở đầu
Giáo dục so sánh (Comparative Education) là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã được thiết lập nhằm xem xét và tìm hiểu giáo dục trong một (hoặc một nhóm) nước bằng cách sử dụng những số liệu và những nhận thức rút ra từ thực tiễn trong một nước hoặc các nước khác. Các chương trình và khóa học Giáo dục so sánh được tổ chức ở nhiều trường đại học trên thế giới, và những nghiên cứu quan trọng của Giáo dục so sánh được công bố đều đặn trên các tạp chí khoa học như Comparative Education, International Review of Education, Comparative Education Review và International Journal of Educational Development. Lĩnh vực của Giáo dục so sánh được hỗ trợ bởi nhiều dự án liên quan đến tổ chức UNESCO và Bộ Giáo dục của nhiều nước(1).
Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu  Small_nss_1250908795

Một trong những đổi mới gần đây của giáo dục so sánh là: Nhấn mạnh thêm sự so sánh về kỹ thuật nghiên cứu định lượng trên cơ sở các số liệu thống kê giáo dục. Công việc thu thập các số liệu này của các nước đã bắt đầu từ năm 1934 và kéo dài hai chục năm liền bởi Isaac Kandel, nối tiếp sau đó nhiều năm là Nicolas Hans, George Bereday, Brian Holmes…, cuối cùng đã soạn ra Niên giám thống kê thế giới về giáo duc. Các tổ chức quốc tế như UNESCO và UNDP nhiều chục năm nay xuất bản định kỳ các tài liệu về thống kê giáo dục. Kỹ thuật nghiên cứu định lượng gần đây được hỗ trợ thêm bởi công nghệ thông tin với phương tiện máy tính nên ngày càng phát triển.


Bài viết này dựa trên số liệu mới nhất trong Báo cáo Phát triển Con người 2009 của UNDP(2).
Phân loại các số liệu, tỉ lệ và chỉ số giáo dục cũng như liên quan đến giáo dục
Số liệu thường là các giá trị hay trị số (value) tính bằng con số tổng cộng (total), thí dụ như số học sinh một cấp học, số sinh viên một trường hay toàn quốc.
Tỉ lệ (rate, ratio) thường tính ra phần trăm, phần nghìn …, thí dụ như ở Việt Nam theo số liệu mới nhất hiện nay tỉ lệ biết chữ của người lớn ALR = 90,3% và tỉ lệ đi học các cấp CGER = 63,9%.
Chỉ số (index, indicator) thường là số thập phân đến phần nghìn, biến đổi từ 0 đến 1, trong đó 0 là mức độ thấp nhất và 1 là mức độ cao nhất, thí dụ như ở Việt Nam hiện nay chỉ số giáo dục EI = 0,810.
Tỉ lệ và chỉ số giáo dục hay thuộc về giáo dục có thành phần hoàn toàn thuộc về giáo dục, thí dụ như 2 tỉ lệ và 1 chỉ số vừa kể ở trên.
Chỉ số liên quan đến và thuộc về giáo dục có thành phần giáo dục nhưng còn các thành phần khác không thuộc về giáo dục, thí dụ như chỉ số phát triển con người HDI ngoài giáo dục còn có thành phần tuổi thọ và thu nhập; ở Việt Nam hiện nay HDI = 0,733.
Số liệu hoặc chỉ số liên quan đến giáo dục vì có ảnh hưởng tới giáo dục nhưng không thuộc về giáo dục và không có thành phần giáo dục, thí dụ như ở Việt Nam hiện nay số tuối thọ bình quân là LEB = 74,3 và chỉ số tuổi thọ là LEI = 0,821, hoặc thí dụ khác như tổng sản phẩm quốc nội quy đổi PPP US$ là GDP = 2 600 và chỉ số của nó là GDPI = 0,544.
Dưới đây là 34 số liệu, tỉ số và chỉ số có trong Báo cáo Phát triển Con người 2009 có thể so sánh với nhau giữa các nước và tạm xếp các số đó theo thứ tự từ số liệu đến tỉ lệ rồi chỉ số, từ các số thuộc về giáo dục dến liên quan đến giáo dục và không thuộc về giáo dục.
SttViết tắtTiếng AnhTiếng Việt
I. Tỉ lệ giáo dục
1ALRAdult Literacy Rate (% aged 15 and above)Tỉ lệ biết chữ người lớn (% người tuổi từ 15 trở lên)
2FALRFemale Adult Literacy Rate (% aged 15 and above)Tỉ lệ biết chữ người lớn nữ (% người tuổi từ 15 trở lên)
3MALRMale Adult Literacy Rate (% aged 15 and above)Tỉ lệ biết chữ người lớn nam (% người tuổi từ 15 trở lên)
4F-MALRDifference between Female and Male Adult Literacy Rate (% aged 15 and above)Chênh lệch tỉ lệ biết chữ người lớn nữ và nam (% người tuổi từ 15 trở lên)
5M-FALRDifference between Male and Female Adult Literacy Rate (% aged 15 and above)Chênh lệch tỉ lệ biết chữ người lớn nam và nữ (% người tuổi từ 15 trở lên)
6CG ERCombined Gross Enrolment Ratio in EducationTỉ lệ đi học chung các cấp (%)
7FCGERFemale Combined Gross Enrolment Ratio in Education (%)Tỉ lệ đi học nữ chung các cấp (%)
8MCGERMale Combined Gross Enrolment Ratio in Education (%)Tỉ lệ đi học nam chung các cấp (%)
9F-MCGERDifference between Female and Male Combined Gross Enrolment Ratio in Education (%)Chênh lệch tỉ lệ đi học nữ và nam chung các cấp (%)
10M-FCGERDifference between Male and Female Combined Gross Enrolment Ratio in Education (%)Chênh lệch tỉ lệ đi học nam và nữ chung các cấp (%)
11LEALLow Educational Attainment Level: less than Upper Secondary Education (% of the population aged 25 and above)Tỉ lệ trình độ giáo dục thấp: thấp hơn trung học phổ thông (% dân số tuổi từ 25 trở lên)
SttViết tắtTiếng AnhTiếng Việt
12MEALMedium Educational Attainment Level: Upper Secondary Education or Post-secondary Non-tertiary Education (% of the population aged 25 and above)Tỉ lệ trình độ giáo dục trung bình: trung học phổ thông (% dân số tuổi từ 25 trở lên)
13HEALHigh Educational Attainment Level: Tertiary Education (% of the population aged 25 and above)Tỉ lệ trình độ giáo dục cao: giáo dục đại học (% dân số tuổi từ 25 trở lên)
II. Số liệu liên quan đến giáo dục
14PEEPublic Expenditure on Education per Pupil in Primary Education (PPP US$)Chi phí công cộng cho giáo dục một học sinh tiểu học (quy đổi PPP US$)
III. Tỉ lệ liên quan đến giáo dục
15PEE%Public Expenditure on Education as % of Total Government ExpenditureChi phí công cộng cho giáo dục bằng % chi phí tổng cộng của chính phủ
16LELMLowest Education Level (no education) of Mother under- five mortality rate (per 1 000 births)Tỉ lệ tử vong dưới 5 tuổi (trên 1000 lần sinh) với bà mẹ có trình độ giáo dục thấp nhất (không có giáo dục)
17HELMHighest Education Level (secondary or higher education) of Mother under- five mortality rate (per 1 000 births)Tỉ lệ tử vong dưới 5 tuổi (trên 1000 lần sinh) với bà mẹ có trình độ giáo dục cao nhất (trung học hoặc đại học
18G/HDI%Gender-related Development Index as a % of Human Development Index ValueChỉ số phát triển giới bằng % chỉ số phát triển con người
VI. Chỉ số giáo dục
19EIEducation IndexChỉ số giáo dục
V. Chỉ số liên quan đến giáo dục
20HDIHuman Development IndexChỉ số phát triển con người
21GDIGender-related Development IndexChỉ số phát triển liên quan giới
22HPI-1Human Poverty Index for developing countriesChỉ số nghèo của con người của các nước đang phát triển
23HPI-2Human Poverty Index for selected OECD countriesChỉ số nghèo của con người của các nước OECD chọn lựa
VI. Số liệu liên quan đến giáo dục
24PEEPublic Expenditure on Education per Pupil in Primary Education (PPP US$)Chi phí công cộng cho giáo dục một học sinh tiểu học (quy đổi PPP US$)
SttViết tắtTiếng AnhTiếng Việt
25GDP-HDIGDP per capita rank minus HDI rankThứ hạng GDP trừ thứ hạng HDI
26HDI-GDPHDI rank minus GDP per capita rankThứ hạng HDI trừ thứ hạng GDP
VII. Số liệu không thuôc về giáo dục nhưng có ảnh hưởng
27LEBLife Expectancy at Birth (years)Tuổi thọ bình quân (tính bằng năm)
28FLEBFemale Life Expectancy at Birth (years)Tuổi thọ bình quân của nữ (tính bằng năm)
29MLEBMale Life Expectancy at Birth (years)Tuổi thọ bình quân của nam (tính bằng năm)
30F- MLEBDifference between Female and Male Life Expectancy at Birth (years)Chênh lệch tuổi thọ bình quân giữa nữ và nam (tính bằng năm)
31M-FLEBDifference between Male and Female Life Expectancy at Birth (years)Chênh lệch tuổi thọ bình quân giữa nam và nữ (tính bằng năm)
32GDPGross Domestic Product per capita (PPP US$)Tổng sản phẩm quốc nội quy đổi (PPP US$)
33PEHPublic Expenditure on Health per capita (PPP US$)Chi phí công cộng cho y tế (quy đổi PPP US$)
VIII. Tỉ lệ không thuôc về giáo dục nhưng có ảnh hưởng
34PEH%Public Expenditure on Health as % of Total Government ExpenditureChi phí công cộng cho y tế bằng % chi phí tổng cộng của chính phủ
Các số liệu, tỉ lệ và chỉ số giáo dục (cũng như liên quan đến giáo dục) ở Việt Nam so với các nước trên thế giới
Dưới đây nêu 34 số liệu, tỉ lệ và chỉ số giáo dục cũng như liên quan đến giáo dục có thể so sánh với nhau giữa các nước, lấy ra từ 34 bảng xếp hạng các trị số đó, trước hết là trị số và thứ hạng ở Việt Nam, rồi đến trị số cao nhất (hạng 1) và thấp nhất cùng với thứ hạng ở một hay một số nước nào đó, cố xếp các trị số theo thứ tự tích cực.
Muốn so sánh sự hơn kém giữa Việt Nam và bất kỳ một hay vài nước nào đó về một trị số nào đó, chỉ cần lấy một bảng phù hợp trong 34 bảng kể trên và xem các trị số và thứ tự xếp hạng.
So sánh sự hơn kém chung về thành tựu giáo dục giữa Việt Nam và bất kỳ một hay vài nước nào đó về tất cả các mặt là một điều rất khó, vì các số liệu, tỉ số và chỉ số trong bảng không độc lập mà phụ thuộc lẫn nhau, hơn nữa chưa ai biết 34 số liệu đã là đủ hay là chỉ cần ít hơn hay nhiều hơn, và con số xếp thứ hạng chung nên tính như thế nào, nên là trung bình cộng, trung bình nhân, hay là trung bình theo một cách tính nào khác. Theo cách tính hết sức sơ bộ và có thể cho rằng chưa chính xác, tạm lấy cách tính đơn giản nhất là lấy trung bình cộng các thứ hạng nêu trong bảng dưới đây thì thấy kết quả thứ hạng thô sơ của nước ta là 84 trong số gần 200 nước trên thế giói. Cách tính này còn rất không chính xác, vì trong 34 trị số ta còn thiếu 5, vì thế nên cần được bổ sung về trị số nghiên cứu tiếp về cách tính.

Stt
Kí hiệu số liệu, tỉ số hay chỉ sốViệt NamCao nhấtThấp nhất
Trị sốHạngTrị số/
Hạng 1
NướcTrị sốHạngNước
1ALR90,3102100Georgia26,2187Mali
2FALR86,9105100Georgia12,6178Afghanistan
3MALR93,991100Georgia34,9179Mali
4F-MALR029 nước*16,651Lesotho
5M-FALR78436,5149Yemen
6CGER62,3134114,2Australia25,5190Djibouti
7FCGER60,7114113,4Niu Dilân21,9161Djibouti
8MCGER63,9118105,8Hàn Quốc29,0161Djibouti
9F-MCGER0Venezuela34,494Barbados
10M-FCGER2,31728,268Afghanistan
11LEAL98,4Tanzania14,586Na Uy, Tiệp
12MEAL73,0Tiệp0,787Tanzania
13HEAL39,7Israel0,385Bahamas
14PEE9 953Luxembourg54101Chad
15PEE%63,9Venezuela4,0138Guinea
Xích đạo
16LELM66649Iraq27954Sierra Leone
17HELM29720Honduras
Columbia
16454Sierra Leone
18G/HDI%99,732100,0Mông Cổ88,0155Afghanistan
19EI0,8101150,993Đan Mạch, Úc, Phần Lan, Niu Dilân, Cuba0,282185Niger
20HDI0,7251160,971Na Uy0,340182Niger
21GDI0,723950,966Úc0,308155Niger
22HPI-1112,455101,5Tiệp159,8133Afghanistan
23HPI-2206,0Thụy Điển229,820Ý
24PEE9,953Luxembourg39102Congo
25GDP-HDI13840Ethiopia, Antigua/Barbuda44110Cuba
26HDI-GDP9073Guinea
Xích đạo
27LEB74,35782,7Nhật43,4186Zimbabwe
28FLEB76,17186,2Nhật43,5186Afghanistan
29MLEB72,35080,2Aixơlen42,6186Zimbabwe
30F-MLEB3,8630,2Botswana13,9182Thụy sĩ
31M-FLEB0,1Afghanistan0,92Swaziland
32GDP2 60013085 382Liechtenstein298183Congo
33PEH861375 309Monaco4191Burundi
34PEH%6,815529,8Haiti1,3191Pakistan
*Na Uy, Úc, Aixlen, Canađa, Ailen, Hà Lan, Thụy Điển, Pháp, Thụy Sĩ, Nhật, Luxembua, Phần Lan, Mỹ, Áo, Liechtenstein, Niu Dilân, Anh, Đức, Hàn, Israel, Andora, Tiệp, Barbados, Estonia, Slovakia, Lithuania, Latvia, Cuba, Guyana.
Vài ý kiến về sự phát triển Giáo dục so sánh ở nước ta
a) Hầu hết các nước trên thế giới có đủ 34 số liệu, tỉ số và chỉ số đã nêu ở trên, riêng Việt Nam thiếu 5 tỉ lệ. Một số ít nước còn thiếu nhiều các trị số hơn nên vắng mặt trong các bảng xếp hạng về từng mặt. Ta nên cố gắng điền đủ các trị số còn thiếu, để thể hiện sự hòa nhập với thế giới trong việc so sánh các khía cạnh của giáo dục.
b) Phù hợp với xu hướng nhấn mạnh thêm việc so sánh giáo dục quốc nội và vi mô, nên phát triển một hệ thống phong phú các số liệu, tỉ lệ và chỉ số giáo dục và liên quan đến giáo dục cho các vùng miền và địa phương trong cả nước, trước hết tới các tỉnh thành, tương tự như các trị số có thể so sánh trên phạm vi quốc tế. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự so sánh giáo dục giữa các địa phương, khắc phục dần sự yếu kém về từng mặt của địa phương, tạo nên dần sự phát triển giáo dục đồng đều trong cả nước.
c) Các nước có nhiều tổ chức và hội nghiên cứu giáo dục so sánh, nước ta nên có, và cần sự hỗ trợ phát triển của Nhà nước cũng như các tổ chức quốc tế.
[font=tahoma]d) Các t
Về Đầu Trang Go down
https://qc04c.forumvi.com
 
Giáo dục Việt Nam và một số nước - so sánh một vài số liệu
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Hội thi TT Hồ Chí Minh kỷ niệm 100 năm ngày Người ra đi tìm đường cứu nước
» Việt Nam là bá chủ thế giới!
» Sóng thần đến Việt Nam, 5 phút sau mới có cảnh báo
» Trung Quốc vu Việt Nam tạo sự cố ở Biển Đông

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
 :: Góc học tập-
Chuyển đến